1. Chiến lược kinh doanh
Trong giai đoạn 2016 – 2020, trên cơ sở đánh giá về môi trường kinh doanh, Tổng công ty xác định quan điểm và mục tiêu thực hiện chiến lược kinh doanh như sau:
Thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2016 - 2020 với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững góp phần thúc đẩy việc tăng trưởng ngành hàng không nói riêng và kinh tế cả nước nói chung.
Duy trì hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu. Thực hiện tối ưu hóa doanh thu, đa dạng hóa các dịch vụ tại cảng hàng không, nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cảng hàng không.
Tiếp tục đầu tư mở rộng, tăng cường năng lực khai thác các cảng hàng không hiện hữu và tập trung nguồn lực đầu tư Cảng HKQT Long Thành. Đến năm 2020, đầu tư cơ bản hoàn chỉnh hệ thống mạng cảng hàng không trong cả nước đảm bảo hoàn thành 2 nhiệm vụ chiến lược là phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức, đủ các kiến thức, kỹ năng, tiêu chuẩn để tiếp quản, ứng dụng, vận hành các công nghệ mới.
2. Chiến lược về thị trường và sản phẩm, dịch vụ
Xây dựng chiến lược quảng bá, phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại, kêu gọi các hãng hàng không khai thác các đường bay mới đến Việt Nam.
Hoàn thiện các dịch vụ hàng không; nghiên cứu cải tiến, đơn giản hóa thủ tục, quy trình vận hành khai thác để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ các hãng hàng không và phục vụ hành khách.
Phát triển và mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng hình thức và lĩnh vực đầu tư để kêu gọi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia góp vốn đầu tư; cung ứng nhiều dịch vụ phi hàng không nhằm nâng dần tỷ trọng doanh thu dịch vụ phi hàng không trong tổng doanh thu.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các chính sách giá để phù hợp với chi phí đầu tư, chất lượng dịch vụ và đáp ứng theo cơ chế thị trường.
3. Chiến lược quản trị doanh nghiệp
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là công tác điều hành từ xa và công tác giám sát nhằm tiết kiệm chi phí, tăng nguồn thu đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xây dựng các quy định phân cấp (phân cấp đầu tư, mua sắm trang thiết bị, quản lý tài chính,…) theo hướng phân cấp cho chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính.
Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng cao của ACV với hàng không thế giới.
Xây dựng chiến lược quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo kinh doanh có lãi và hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn.
Tăng cường công tác quản trị các nguồn thu, đảm bảo ổn định hoạt động kinh doanh.
Tăng cường cơ chế giám sát tài chính, kiểm soát - quản lý dự án chặt chẽ, tuân thủ các quy định của nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Chiến lược đầu tư
Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp với mục tiêu, định hướng quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đến 2020 và định hướng đến năm 2030.
Tiếp tục tập trung đầu tư, mở rộng đồng bộ các cảng hàng không hiện hữu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của ngành hàng không trong thời gian tới và đảm bảo an ninh an toàn cho hoạt động khai thác.
Đặc biệt sẽ tập trung và ưu tiên mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển cảng hàng không mang tính chiến lược - Cảng HKQT Long Thành nhằm hình thành điểm trung chuyển hành khách và hàng hóa có sức cạnh tranh trong khu vực và để giảm tải cho Cảng HKQT Tân Sơn Nhất.
5. Chiến lược về vốn
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn tích lũy từ hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa nguồn ưu đãi của các khoản vay ODA, phân tích đánh giá thời điểm cần thiết phát hành trái phiếu và tập trung quản lý ổn định dòng tiền, tính thanh khoản nhanh trong hoạt động kinh doanh để phục vụ đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua đầu tư nâng cấp đồng bộ các cảng hàng không.
Tăng cuờng công tác giám sát quản lý dự án, không triển khai các dự án chưa cần thiết, hiệu quả chưa cao nhằm tận dụng tối đa nguồn lực cho các dự án thiết thực, đạt hiệu quả cao hoặc phục vụ cho yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh và đảm bảo an ninh an toàn.
Tổ chức phân kỳ đầu tư một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh doanh và đảm bảo an ninh an toàn.
6. Chiến lược về công nghệ
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ hiện đại trong trong quản lý, điều hành khai thác và cung cấp các dịch vụ. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu triển khai, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong và ngoài ngành vào công việc hàng ngày.
Khẩn trương hoàn tất chương trình New CNS/ATM theo lộ trình chung của toàn ngành hàng không.
Xây dựng phương án xã hội hóa đầu tư một số công trình hàng không, khu hàng không dân dụng như nhà ga, sân đậu ô tô và các dịch vụ phi hàng không để tăng cường huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng nguồn thu.
7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực bằng cách đa dạng hóa các hình thức, phương thức đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước, đào tạo ngoài nước và tự đào tạo. Xây dựng các Trung tâm huấn luyện, đào tạo của Tổng công ty có đủ cơ sở vật chất, giáo viên... để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực.
Bố trí lại lực lượng lao động cho phù hợp với yêu cầu của công việc và năng lực quản lý của cán bộ. Cơ cấu lao động đồng bộ, số lượng lao động hợp lý gắn với chất lượng cao.
Chú trọng công tác quy hoạch cán bộ nguồn để làm cơ sở đào tạo, rèn luyện, bố trí, sắp xếp cán bộ. Công tác quy hoạch cán bộ phải được căn cứ vào tiêu chuẩn, vào hướng phát triển của từng cán bộ và định kỳ phải khảo sát đánh giá lại đội ngũ cán bộ hiện có để đảm bảo chất lượng công tác quy hoạch cán bộ.
Áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn chặt chẽ, khoa học và công bằng cho mọi đối tượng. Ưu tiên sử dụng, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ và thực hiện chế độ ưu đãi đối với các đối tượng lao động tại các cảng hàng không.