I. Giới thiệu chung:
1. Tên Cảng hàng không, sân bay
- Tên Tiếng Việt: Cảng hàng không quốc tế Cát Bi - Chi nhánh Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP.
- Tên Tiếng Anh: Cat Bi International Airport (Tên viết tắt: CBIA).
- Địa danh sân bay theo kí hiệu ICAO: VVCI.
- Địa danh sân bay theo kí hiệu IATA: HPH.
2. Vị trí Cảng hàng không quốc tế Cát Bi
- Cảng HKQT Cát Bi thuộc địa phận phường Thành tô, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Vị trí nằm ở phía Đông Nam thành phố và cách trung tâm thành phố Hải Phòng 8km.
- Phía Bắc, phía Tây tiếp giáp các phường Cát Bi, Thành Tô, Đằng Lâm và Đằng Hải.
- Phía Đông, phía Nam tiếp giáp các phường Tràng Cát, Nam Hải.
- Khoảng cách đến các sân bay lân cận:
+ Cảng HKQT Nội Bài: khoảng 105 km;
+ Cảng HKQT Vân Đồn: khoảng 80 km;
+ Cảng HK Thọ Xuân: khoảng 165 km;
+ Cảng HK Đồng Hới: khoảng 365 km;
+ Cảng HKQT Vinh: khoảng 255 km;
+ Cảng HKQT Đà Nẵng: khoảng 550 km;
3. Tọa độ điểm quy chiếu sân bay (Theo hệ WGS-84).
- Điểm quy chiếu sân bay là giao điểm của tim đường lăn N4 và tim đường CHC 07-25.
- Tọa độ địa lý: 20o49'00,87''B - 106o43'23,18''Đ (Hệ tọa độ WGS-84)
4. Mức cao sân bay và địa thế Cảng HKQT Cát Bi.
4.1 Mức cao sân bay và mức cao ngưỡng đường CHC
- Mức cao sân bay so với mực nước biển trung bình (m) (điểm cao nhất trên đường CHC): 2,9 m (MSL).
- Mức cao ngưỡng đầu đường CHC 07: 2,50 m (MSL).
- Mức cao ngường đầu đường CHC 25: 2,57 m (MSL).
4.2 Địa thế Cảng hàng không
- Sân bay Cát Bi có địa hình bằng phẳng, có hệ thống thoát nước nhân tạo.
5. Cấp cứu hỏa sân bay.
- Cấp cứu hỏa Cảng HKQT Cát Bi: Cấp 8
II. Quá trình phát triển:
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi tiền thân là sân bay quân sự được xây dựng trong thời kỳ Pháp thuộc; bị hư hỏng nặng do chiến tranh phá hoại . Năm 1985, ngành hàng không đã phối hợp với UBND thành phố Hải Phòng tiến hành sửa chữa, cải tạo, đưa vào khai thác, sử dụng phục vụ mục đích dân dụng. Năm 1996 tiến hành cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ và nhà ga; Năm 2004, 2007; 2013 tiếp tục được cải tạo, mở rộng và nâng cấp nhà ga hành khách để đáp ứng nhu đi lại của nhân dân.
Với vị trí địa lý thuận lợi, được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, ngành hàng không dân dụng và UBND thành phố Hải Phòng, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi không ngừng phát triển và lớn mạnh, từ lúc chỉ có 01 chuyến bay/tuần từ Hải Phòng đi thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại, với loại tầu bay IL18, TU134, IAK40... của Liên Xô (cũ). Ngày nay mỗi ngày đã có từ 36 đến 40 lần chuyến bay từ Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đi và đến các điểm đến trong nước: TP Hồ Chí minh; Đà Nẵng; Cam Ranh, Pleiku, Buôn Mê Thuật, Phú Quốc, Đà Lạt... Và quốc tế: Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc... bằng các loại tàu bay tiên tiến, hiện đại như A320, A321, B737.
2.1 Cục Hàng không trình Bộ Giao thông Vận tải công bố Cảng hàng không quốc tế Cát Bi:
Cục Hàng không Việt Nam trình Tờ trình 1557/TTr-CHK gửi Bộ Giao thông vận tải về việc công bố Cảng hàng không Cát Bi là cảng hàng không quốc tế. Với điều kiện cơ sở hạ tầng được đầu tư mới như trên và nhu cầu khai thác các chuyến bay quốc tế đi/đến CHK Cát Bi của các hãng hàng không, Cục Hàng không Việt Nam đề nghị Bộ Giao thông vận tải ra quyết định công bố CHK Cát Bi là CHK quốc tế và tiếp nhận các chuyến bay quốc tế từ 00h01 ngày 11/5/2016.
2.2 Trở thành cảng hàng không quốc tế:
Ngày 05 tháng 05 năm 2016, Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định số 1395/QĐ-BGTVT về việc công bố Cảng hàng không Cát Bi là cảng hàng không quốc tế. Theo đó, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi sẽ tiếp nhận các chuyến bay quốc tế từ 00h01 ngày 11/5/2016.
III. Về tính chất khai thác:
- Sân bay Cát Bi là sân bay cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO và sân bay cấp I theo tiêu chuẩn quân sự, dùng chung dân dụng và quân sự, tiếp nhận các chuyến bay quốc tế, nội địa thường lệ, không thường lệ, các loại tàu bay tư nhân, các loại tàu bay quân sự và các loại tàu bay khai thác khi được các cấp có thẩm quyền cấp phép khai thác.
- Sân bay Cát Bi có 01 đường CHC (KT: 3050x45m) có khả năng tiếp thu các loại tàu bay B787-10, A350-900, Ca Sa, các loại máy bay trực thăng quân sự, các loại máy bay chiến đấu quân sự, các loại máy bay có tính năng kỹ thuật, chiến thuật và trọng tải cất/hạ cánh tương đương trở xuống, sức chịu tải là 69/F/B/W/T theo Quyết định số 724/QĐ-CHK ngày 11/05/2016 của Cục hàng không Việt Nam.
IV. Nhà ga hành khách:
1. Tên công trình
- Tên Tiếng Việt: Nhà ga hành khách T1 Cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
- Tên Tiếng Anh: Cat Bi International Airport Terminal 1
2. Vị trí công trình:
- Nhà ga hành khách T1 Cảng hàng không quốc tế Cát Bi nằm trong địa giới hành chính thuộc phường Thành Tô, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Vị trí nằm ở phía Đông Nam thành phố và cách trugn tâm thành phố Hải 8 km.
+ Phía Bắc tiếp giáp với khu vực sân đỗ ô tô số 1.
+ Phía Nam tiếp giáp với khu vực sân đỗ tàu bay.
+ Phía Đông tiếp giáp với khu phụ trợ (trạm cấp nước và PCCC, trạm nguồn, trạm Xử lý nước thải,....)
+ Phía Tây tiếp giáp với Đài kiểm soát không lưu - Công ty Quản lý bay miền Bắc.
3. Quy mô, công suất thiết kế công trình
- Nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Cát Bi có diện tích chiếm đất 8.954 m2. Nhà ga hành khách gồm 02 tầng: 01 tầng trệt, chiều cao là 06m và 01 tầng lầu, chiều cao là 13m.
- Quy mô nhà ga: Nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Cát Bi có tổng diện tích xây dựng: 15.630 m2.
- Công suất thiết kế nhà ga 2,0 triệu hành khách/năm,1.000 hành khách/giờ cao điểm, trong đó 800 hành khách trong nước/giờ cao điểm và 200 hành khách quốc tế/giờ cao điểm.
4. Giấy phép đưa công trình vào khai thác do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Quyết định số 1634/QĐ-CHK ngày 12/09/2016 của Cục hàng không Việt Nam về việc đưa nhà ga hành khách Cảng HKQT Cát Bi vào khai thác chính thức.